Author: Gỗ 73

22 THUẬT NGỮ TIẾNG ANH PHỔ BIẾN TRONG NGÀNH GỖ 0

22 THUẬT NGỮ TIẾNG ANH PHỔ BIẾN TRONG NGÀNH GỖ

1. Rạn (Checks): Vết nứt thớ gỗ theo chiều dọc nhưng không xuyên suốt hết tấm gỗ. Vết rạn xảy ra do ứng suất tăng trong quá trình làm khô gỗ.

2. Sâu, mục (Decay): Sự phân hủy chất gỗ do nấm.

3. Mật độ Gỗ (Density): Khối lượng trên một đơn vị thể tích. Các yếu tố ảnh hưởng đến mật độ gỗ: độ tuổi gỗ, tỷ lệ gỗ già, kích thước của tấm gỗ trong từng loại cây.

4. Độ bền (Durability): Khả năng chống lại sự tấn công của các loại nấm, sâu hại, côn trùng.

5. Sự ổn định về kích thước/ Sự biến dạng khi sấy khô (Dimensional stability): thể hiện thể tích của khối gỗ có biến đổi cùng với sự thay đổi độ ẩm của gỗ khi sấy khô hay không.

6. Đốm hình (Figure): Những họa tiết xuất hiện trên mặt gỗ do các vòng tuổi gỗ, các tia gỗ, mắt gỗ, những vân gỗ bất thường chẳng hạn vân gỗ đan cài hoặc uốn sóng, và các đốm màu đặc biệt tạo nên.

thuật ngữ ngành gỗ

7. Vân gỗ (Grain): kích cỡ, chiều hướng, cách sắp xếp, hình dạng hoặc chất lượng của các thớ gỗ.

8. Túi gôm/ nhựa (Gum pocket): những điểm quy tụ nhiều nhựa/ gôm cây trong thân gỗ.

9. Độ cứng (Hardness): Khả năng gỗ kháng lại các vết lõm và ma sát.

10. Hardwood (Gỗ cứng): Dùng để chỉ các cây lá rộng thường có màu xanh, một năm thay lá hai lần. Thuật ngữ này không có liên quan đến độ cứng thật sự của gỗ.

11. Tâm gỗ (Heartwood): Các lớp gỗ phía trong thân cây đang lớn, không chứa đựng tế bào gỗ đang phát triển, tâm gỗ sậm màu hơn dát gỗ nhưng không phải bao giờ 2 phần này cũng phân biệt rõ ràng.

12. Suất đàn hồi gỗ (Modulus of elasticity): Khi chịu tác động của một ứng suất kéo hoặc nén, một vật sẽ phản ứng bằng cách biến dạng theo tác dụng của lực dãn ra hoặc nén lại. Tỷ lệ giữa ứng suất và độ biến dạng theo chiều dài của gỗ gọi là suất đàn hồi.

thuật ngữ ngành gỗ

13. Độ ẩm (Moisture content): Khối lượng nước chứa trong gỗ, độ ẩm được tính theo tỷ lệ % của khối lượng nước trong gỗ đã được sấy khô.

14. Vết đốm trong ruột cây (Pith flecks): Các vết sọc trong ruột cây không sắp xếp theo quy tắc và có màu khác lạ, xuất hiện do côn trùng tấn công vào thân cây đang phát triển.

15. Dát gỗ (Sapwood): Lớp gỗ bên trong thân cây, dát gỗ nhạt màu hơn tấm gỗ và không có khả năng kháng sâu.

16. Co rút (Shrinkage): Sự co lại của thớ gỗ do gỗ được sấy khô dưới điểm bảo hòa.

17. Trọng lượng riêng (Specific gravity): Trọng lượng riêng của gỗ thường dựa trên thể tích gỗ khi còn tươi và khối lượng gỗ khi đã được sấy khô.

thuật ngữ ngành gỗ

18. Nứt (Split): Vết nứt của thớ gỗ xuyên suốt từ mặt bên này sang mặt bên kia của thớ gỗ.

19. Nhuộm màu (Stain): Sự thay đổi màu sắc tự nhiên của tấm gỗ hoặc sự biến màu do vi sinh vật, kim loại hay hóa chất gây ra, các vật liệu dùng để tạo màu đặc biệt cho gỗ.

20. Mặt gỗ (texture): Được quyết định bởi kích thước tương đối và phân bố vân gỗ. Mặt gỗ có thể xếp vào loại thô (vân gỗ lớn), đẹp (vân gỗ nhỏ) hoặc trung bình (vân gỗ có kích thước đồng đều).

21. Cong vênh (Warp): Sự méo mó của phách gỗ làm biến đổi hình dạng phẳng ban đầu, xảy ra trong quá trình làm khô gỗ. Các loại cong vênh bao gồm cong tròn, uốn cong, gập hình móc câu và xoắn lại.

22. Khối lượng (Weight): Khối lượng của gỗ khô phụ thuộc vào khoảng cách giữa các tế bào gỗ.

Nguồn: Timberlife.

thuật ngữ ngành gỗ
0

5 lý giải giá gỗ xẻ tại Mỹ tăng chóng mặt?

Theo Random Lengths, giá gỗ xẻ đã tăng chóng mặt trong thời gian gần đây, cụ thể giá gỗ xẻ tấm đã tăng lên 1.494 USD /mbf vào tháng 5 năm 2021, tăng 250% so với mức giá 427 USD /mbf của cùng kỳ năm trước. Trong khi đó, giá gỗ xẻ kết cấu panel tăng lên 1.657 USD /msf từ mức $ 414 so với cùng kỳ năm 2020, tăng 300%.

Lý giải cho nguyên nhân tăng giá này, phân tích của Xufang Zhang (Forest Economist) và Aaron Stottlemyer (Forest Resource Analyst) thuộc Sở Lâm nghiệp Texas A&M đã đưa ra 5 nguyên nhân chính sau

Thay đổi về mức giá gỗ xẻ tấm và xẻ kết cấu panel trong 5 năm qua tại Mỹ

Nhu cầu nhà ở cao và nguồn cung hạn chế

Xây dựng, tu sửa nhà cửa và sản xuất đồ đạc trong nhà là những hoạt động lớn nhất liên quan đến nhu cầu gỗ xẻ. Yếu tố chính làm tăng chi phí gỗ xẻ là do thị trường nhà đất có sắc đỏ rực. Số lượng nhà xây mới thuộc sở hữu tư nhân và nguồn cung nhà ở hàng tháng tại Hoa Kỳ từ năm 2010 đến năm 2021 có sự biến động lớn. Ngoại trừ sự sụt giảm lớn trong quý đầu tiên của năm 2020, thị trường nhà ở bắt đầu được cải thiện dần sau cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008. Bắt đầu từ quý 2 năm 2020, thị trường nhà ở bắt đầu được mở rộng đáng kể, với mức tăng 86%, từ 0,9 triệu vào tháng 4 năm 2020 lên 1,7 triệu vào tháng 3 năm 2021.

Nhu cầu cao về nhà ở đã dẫn đến lượng tồn kho nhà ở cạn kiệt. Sau cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008, nguồn cung nhà ở của Hoa Kỳ tăng lên mức cao nhất trong 9 tháng trong năm 2010 và sau đó giảm trở lại mức bình thường trong 5-6 tháng cho đến khoảng một năm trước. Tuy nhiên, kể từ quý 2 năm 2020, nguồn cung nhà ở giảm xuống mức thấp kỷ lục trong vòng 4 tháng.

Sự khác biệt giữa nguồn cung nhà ở của Hoa Kỳ và số lượng các nhà xây mới có thể được sử dụng như là chỉ số về nguồn cung và cầu nhà ở. Đến năm 2010, bong bóng nhà đất vỡ, lượng nhà xây mới thấp, và nguồn cung nhà ở lớn. Đến năm 2012, nhà xây mới trở lại và duy trì ở mức bình thường, không có xáo trộn về kinh tế trong vài năm. Tuy nhiên, với sự xáo trộn nền kinh tế Hoa Kỳ do dịch bệnh COVID-19, nhu cầu nhà ở mức cao kỷ lục và nguồn cung nhà ở xuống mức thấp kỷ lục. Trên thực tế, thời gian này có sự phân hóa giữa cung và cầu nhà ở thực sự lớn hơn so với cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008. Sự kết hợp giữa nhu cầu nhà ở lớn và nguồn cung nhỏ đã góp phần thúc đẩy nhu cầu về gỗ xẻ.

Nhà xây mới thuộc sở hữu tư nhân và nguồn cung nhà ở hàng tháng tại Hoa Kỳ kể từ năm 2010

Có một số yếu tố làm cơ sở cho nhu cầu nhà ở cao và sự thiếu hụt nguồn cung trong thời kỳ dịch bệnh COVID-19. Đầu tiên, ở một mức độ nào đó, đại dịch đã thay đổi lối sống của mọi người. Ví dụ, làm việc tại nhà bắt đầu từ tháng 3 năm 2020 đã khuyến khích nhiều người thực hiện sửa chữa hoặc nâng cấp nhà như làm sàn ngoài trời hoặc đồ nội thất bằng gỗ mới. Một số nhà tuyển dụng đã cho phép nhân viên của mình làm việc tại nhà vĩnh viễn sau khi họ chứng minh được khả năng duy trì hiệu quả công việc cao trong quá trình làm việc xử lý các đơn hàng tại nhà. Điều này đã góp phần làm tăng nhu cầu về cần những ngôi nhà lớn với một văn phòng tại nhà tốt.

Nhu cầu nhà ở tăng cao cũng đi kèm với sự gia tăng dân số. So với các khu vực khác, phía Nam Hoa Kỳ chiếm tỷ trọng tăng trưởng lớn nhất với xu hướng ngày càng tăng.Năm 2019, khu vực Miền Nam có 126 triệu người, chiếm 38,3% tổng dân số của Hoa Kỳ. Ngẫu nhiên, phần lớn sự tăng trưởng diễn ra ở bang Texas, nơi đã chứng kiến ​​dân số của bang tăng 40% từ năm 2000 lên 29 triệu vào năm 2020, và xu hướng này dự kiến ​​sẽ tiếp tục tăng.

Dân số Hoa Kỳ theo khu vực kể từ năm 2010

Dân số Texas kể từ năm 1900

 Lãi suất thấp

Lãi suất thấp mang tính lịch sử là một lý do khác khiến nhu cầu nhà ở tăng cao. Để hỗ trợ nền kinh tế trong giai đoạn dịch COVID-19, Cục Dự trữ Liên bang Mỹ đã giảm tỷ lệ quỹ liên bang xuống mức 0 trong tháng 3 năm 2020. Đến tận bây giờ, tỷ lệ quỹ liên bang vẫn nằm trong khoảng 0,00-0,25%. Tỷ lệ thế chấp trung bình năm 2000 là khoảng 8% trong khi tỷ lệ này trong thời gian đầu của dịch COVID-19 là dưới 3%, chính sách này đã khuyến khích mọi người tham gia vào thị trường nhà ở. Ngoài ra, do lãi suất thấp, nên về mặt tài chính có thể mua một ngôi nhà với khoản trả trước thấp hoặc không phải trả trước và thanh toán khoản bảo hiểm thế chấp tư nhân (PMI). Do đó, nhiều người mua nhà mới nhưng không chắc có đang tham gia vào thị trường nhà ở vì họ chỉ cần ít tiền mặt hơn để thanh toán trước. Lãi suất thấp mang tính lịch sử đã góp phần làm tăng nhu cầu nhà ở, do đó, làm tăng giá gỗ xẻ.

Lãi suất trung bình đối với các khoản thế chấp cố định 30 năm, 15 năm và thế chấp có thể điều chỉnh 5 tháng/1 năm ở Hoa Kỳ kể từ năm 2000.

Đầu tư để chống lạm phát trong tương lai

Ngoài việc cắt giảm lãi suất trong giai đoạn COVID-19, chính phủ Hoa Kỳ đã tung ra một số gói hỗ trợ nhằm kích thích nền kinh tế. Các gói kích thích này thực sự khuyến khích người dân tiêu tiền vào nhà, ô tô, v.v. Nhưng nhu cầu đột ngột này cũng đã đẩy giá lên cao. Để đối phó với sức mua của đồng đô la ngày càng giảm, ngày càng có nhiều người cân nhắc đầu tư vào tài sản hữu hình bao gồm bất động sản cho thuê. Gói kích thích kinh tế cũng đã giúp người dân tiết kiệm tiền đặt cọc trước khi mua nhà mới.

Thị trường kinh doanh lâm sản cũng rất nóng. Ví dụ: giá gỗ xẻ trong tương lai đạt 1.686 đô la vào tháng 5 năm 2021, trong khi giá trung bình một năm trước đó là 332 đô la, tăng 408%. Có thể thấy xu hướng tương tự trong cổ phiếu của các công ty lâm sản sản xuất các sản phẩm bao gồm giấy và đồ nội thất bằng gỗ trong cùng thời kỳ. Một mặt, hoạt động cổ phiếu của tương lai gỗ xẻ, trữ lượng gỗ hoặc lâm sản thành phẩm phản ánh niềm tin của các nhà đầu tư vào các ngành sản xuất lâm sản. Mặt khác, tương lai gỗ xẻ ở thị trường vốn cũng đã đẩy giá cả lên.

Giá gỗ xẻ từ năm 2000

Giảm tồn kho gỗ xẻ

Nhu cầu cao về nhà ở, lãi suất thấp hơn, đầu tư vào bất động sản cho thuê, và tương lai gỗ xẻ đã dẫn đến nhu cầu cao về gỗ xẻ tấm và xẻ kết cấu panel. Tuy nhiên, lượng tồn kho xẻ tấm và xẻ panel hiện tại đã không thể đáp ứng nhu cầu đang bùng nổ. Bắt đầu từ nửa cuối năm 2018, giá gỗ xẻ tấm và panel đã bắt đầu giảm, điều này có khả năng góp phần làm giảm sản lượng gỗ xẻ vào năm 2020. Do đó, sự thiếu hụt gỗ xẻ hiện nay ít nhất một phần liên quan đến dự đoán cho rằng nhu cầu sẽ thấp hơn những gì đã xảy ra. Trên thực tế, nhiều nhà máy cưa thu nhỏ quy mô hoặc ngừng hoạt động từ năm 2018-2019, dẫn đến gỗ xẻ giảm 24% sản lượng và hoạt động khai thác gỗ giảm 17%.

Giảm làm ca kíp và ngừng hoạt động tại các nhà máy cưa bắt đầu từ tháng 3 năm 2020 do dịch bệnh COVID-19, làm lượng hàng tồn kho tăng thêm. Hoạt động sản xuất gỗ xẻ tấm và panel sụt giảm ngày càng trầm trọng hơn khi có các cơn bão vào mùa đông, đã làm gián đoạn các hoạt động khai thác rừng cũng như các hoạt động của các nhà máy ở miền Nam vào tháng 2 năm 2021. Tóm lại, hàng tồn kho gỗ xẻ tấm và panel không thể đáp ứng nhu cầu bùng nổ của thị trường nhà ở, do đó, dẫn đến tình trạng thiếu hụt và đẩy mức giá của loại vật liệu trên tăng kỷ lục.

Giảm khai thác gỗ do các cơn bão vào mùa đông (Ảnh minh họa, Nguồn: Oak Valley Hardwoods, Inc )

Các chi phí gia tăng khác

Các yếu tố khác gây áp lực lên giá gỗ xẻ là chi phí sản xuất và vận chuyển ngày càng tăng. Các bên liên quan tham gia vào chuỗi sản xuất này bao gồm thu mua, thu hoạch, vận chuyển và chế biến gỗ tròn thành gỗ xẻ. Tình trạng thiếu lao động trong giai đoạn đại dịch COVID-19 làm tăng chi phí lao động, điều này khiến giá gỗ xẻ tăng theo. Ngoài ra, hiệu suất vận tải đường bộ giảm trong giai đoạn COVID-19 và sự gia tăng nhu cầu vận chuyển gỗ xẻ đã gây ra sự thiếu hụt nghiêm trọng phương tiện chuyên chở. Trên thực tế, cứ khoảng một đến hai tuần các thương nhân ở miền nam phải gánh chịu điều này cùng với chi phí vận chuyển hàng hóa tăng. Theo Hiệp hội Vận tải Hoa Kỳ, tình trạng thiếu tài xế xe tải hiện nay có thể sẽ không được giải quyết sớm dựa trên dự đoán của họ cho rằng thực trạng đó sẽ tiếp tục tăng cho đến năm 2026. Từ góc nhìn của việc nhập khẩu gỗ xẻ từ các nước khác vào thị trường Hoa Kỳ, tình trạng thiếu tàu container cũng góp phần làm tăng chi phí vận tải. Cuối cùng, sự thiếu hụt một số các thành phần sản xuất như nhựa keo đã tăng chi phí, điều này cũng dẫn đến giá các ván sản phẩm như ván ép và ván dăm định hướng (OSB) tăng cao.

Nguồn: Gỗ Việt

0

Phân Hạng Chất Lượng Gỗ Thông Mỹ Nhập Khẩu.

Phân hạng chất lượng gỗ thông Mỹ nhập khẩu hay cách khác là phẩm cấp của gỗ, chúng được phân loại dựa trên diện tích sạch tối thiểu của bề mặt tấm gỗ, diện tích sạch này tính được nhờ phương pháp đo lường như bài trước chúng ta đã tìm hiểu, vậy phân hạng chất lượng của gỗ nhập khẩu và gỗ nội địa như thế nào cùng Gỗ 73 – Gỗ Thông Nhập Khẩu tìm hiểu trong bài viết này.

I. PHÂN HẠNG CHẤT LƯỢNG GỖ MỸ NHẬP KHẨU.

1. FAS (First And Second)

Đây là loại tốt nhất, thường dùng trong sản xuất đồ gỗ cao cấp. Diện tích sạch tối thiểu (tổng diện tích của các tấm xẻ đối với tấm gốc sau khi loại trừ khuyết tật) phải đạt 83.3 %.

phần gỗ cắt sau khi loại trừ khuyết tật

2. Common 1 (No.1 Common)

Đây là loại thông dụng nhất trong sản xuất đồ gỗ. Ở Mỹ thường gọi là “loại làm tủ” (Cabinet Grade) vì phù hợp với kích thước chuẩn của cửa tủ bếp phổ biến trên thị trường Mỹ. Diện tích sạch tối thiểu của bề mặt tấm gỗ phải đạt 66.6%.

với phần tích này ta có thêm 1 phân loại nhỏ đó là hàng chọn hay còn gọi là Better.

3. Common 2 (No.2 Common)

Do giá rẻ và phù hợp làm nhiều chi tiết đồ gỗ, nội thất, ván sàn ở Mỹ thường dùng loại này, hay cách khác chúng đc gọi là “loại kinh tế”. Diện tích sạch tối thiểu của bề mặt tấm gỗ phải đạt 50%.

2C khuyết tật là khá nhiều, tuy nhiên cũng tùy đợt gỗ và theo mùa tại Mỹ

Còn loại Common 3A, 3B nhưng những loại này ít phổ biến hơn nên mình sẽ không đề cập trong bài viết này. Ba loại gỗ trên có bảng tóm tắt phân hạng kích thước tối thiểu như sau:

II. SO SÁNH CHẤT LƯỢNG GỖ NHẬP KHẨU VÀ GỖ NỘI ĐỊA CÙNG LOẠI ĐANG CÓ TẠI GỖ 73

Giá gỗ thông Mỹ nhập khẩu và gỗ thông mỹ nội địa chúng gần như giống nhau vì chúng có liên quan tới nguồn cung gỗ thông Mỹ tròn.

Về mặt phẩm cấp xét về khách quan thì gỗ thông Mỹ xẻ, sấy nội địa tại Gỗ 73 đang cung cấp với chất lượng 1C, tương đương với phẩm cấp FAS mà gỗ nhập khẩu đang cung cấp đối với gỗ thông Mỹ. Tuy nhiên nó còn bị ảnh hưởng rất nhiều vào nhà cung cấp cũng như mùa thu hoạch tại Mỹ.

Mong rằng bài viết có thể giúp ích thêm về mặt kiến thức phân loại gỗ. Nếu bạn có nhu cầu sử dụng hãy liên hệ với chúng tôi.

0

Phương Pháp Đo Lường Của Gỗ Mỹ

Gỗ Thông Mỹ Trong Trong Quy Cách Đo Lường Nhập Khẩu.

Các quy tắc phân loại gỗ NHLA được thông qua bởi ngành gỗ cứng Hoa Kỳ dựa trên hệ thống đo lường hoàng gia sử dụng inch và feet. Ngược lại, Hầu hết thị trường nhập khẩu đều quen thuộc hơn với hệ số đo lường tiêu chuẩn là mét. Cùng Gỗ 73 – Gỗ Thông Nhập Khẩu tìm hiểu thêm về một số đơn vị đo tiêu chuẩn của Mỹ.

1. Đơn vị tính.

  • Chiều Rộng: tính bằng inch.
  • Chiều Dài: tính bằng feet.
  • Chiều Dày: tính bằng inch 1 inch = 25,4mm.
  • 1 feet = 304,8mm = 30,48cm = 0,3048m = 12 inch.
  • 1 m = 3,281 feet 1 m3 = 424 board feet (BF) = 35,315 feet khối (cu.ft).
  • 1.000BF (1MBF) = 2,36m3

2. Chiều dày chuẩn và hệ m tương đương.

Ở Việt Nam quy cách: 4/4, 5/4, 8/4 là phổ biến nhất.

3. Board Feet

  • Board Feet (BF) là đơn vị đo lường cho gỗ xẻ.
  • 1 BF là dài 1 feet x rộng 1 feet x dày 1 inch (1 feet = 0,305m, 1 inch = 25,4mm)
  • Công thức xác định board feet 1 tấm gỗ là:
Tỉ lệ phần trăm của gỗ tốt cần thiết cho mỗi phân loại đc dựa trên đơn vị đo này.

4. Diện tích bề mặt (SM – Surface measure)

  • Số đo bề mặt (SM) là diện tích bề mặt của một tấm gỗ tính bằng feet vuông. Để xác định số đo bề mặt ta làm như sau:
  • Khi có số đo bề mặt sẽ làm tròn lên hoặc xuống với số nguyên gần nhất, ví dụ: 5,2 SM = 5 SM (5 feet SM), 9,7 SM = 10 SM (10 feet SM)
  • Tỉ lệ % gỗ sạch của từng chất lượng đều dựa trên SM, do đó cho dù có độ dày bao nhiêu thì cũng được xếp hạng như nhau.

5. Mối quan hệ giữa BF và SM

Một tấm ván rộng 8 inch, dài 6 feet, dày 3 inch
SM = (8 inch x 6 feet) / 12 = 4

BF = 4 x 3 inch = 12 (tấm ván có 12 BF)

6. Tính BF của 1 kiện gỗ xẻ

Để xác định BF của một tấm ván, ta nhân SM với độ dày. Một kiện gỗ cũng được tính tương tự như vậy. Đầu tiên tính SM của một lớp gỗ. Diện tích này tính được bằng cách nhân chiều rộng của kiện gỗ, đã trừ đi các khe hở, với chiều dài của kiện gỗ và chia kết quả cho 12. Nếu kiện gỗ không đồng nhất về chiều dài thì sử dụng chiều dài trung bình. Khi đã ước tính xong một lớp, nhân kết quả của lớp này với tổng số lớp.

Ví dụ:

Chiều rộng trung bình của kiện gỗ là 44″ (sau khi trừ khoảng trống giữa các tấm gỗ). Chiều dài của khối là 10:
40″ x 10’ = 400 ÷ 12 = 33.33, Chiều dày của gỗ 2 inch = 66.66, Số lớp 10 = 666.67, Như vậy BF của 1 kiện gỗ là 666.67 = 3.027m3

Hy vọng bài viết sẽ giúp cho mọi người hiểu thêm về cách tính khối lượng của Gỗ Mỹ.

Nguồn: Tổng hợp.

0

Gỗ Thông Trắng Và Công Dụng Trong Xây Dựng.

  1. Gỗ Thông Trắng là loại gỗ có nhiều ứng dụng nhất trong số các dòng gỗ thông. Vì sở hữu hình thức đẹp mắt, giá cả phải chăng, kết cấu bền vững. Hôm nay cùng với Gỗ 73 tìm hiểu thêm về loại gỗ này xem chúng có ưu và nhược điểm như thế nào?
Những than gỗ đẹp tại Gỗ 73
  • Tên khoa học: Pinus sylvestris
  • Chúng xuất xứ nhiều tại các cánh rừng rậm rạp tại Phần Lan, Thụy Điển. Điều kiện chất đất phì nhiêu cùng khí hậu thuận lợi đã cho ra đời những cây gỗ lớn, thớ to, chắc rất dễ gia công và sản xuất đồ mỹ nghệ.
  • Kích thước cây: cao từ 20m – 35m, đường kính thân cây từ 0,6m – 1m.
  • Khối lượng trung bình: 550 kg/1 m3
  • Trọng lượng riêng: (Độ ẩm 12%): Từ 0,39 – 0,55
  • Độ cứng: 2,420 N
  • Độ giòn: 83,3 MPa
  • Suất đàn hồi: 10,08 GPa
  • Sức chịu nén: 41,5 MPa
  • Độ co rút (Shrinkage): Độ co rút xuyên tâm (Radial) là 5,2%, độ co rút tiếp tuyến (Tangential) là 8,3%, độ co rút thể tích (Volumetric) là 13,6%. Tỉ lệ T/R là 1,6
  • Màu sắc: Tâm gỗ có màu nâu đỏ nhạt, dát gỗ có màu vàng nhẹ tới trắng.
  • Mặt cắt ngang (Endgrain): Nhiều rãnh nhựa trung bình và được phân bổ đều. Vân gỗ cũ và mới khác biệt rõ rệt, độ tương phản màu sắc vừa phải.
  • Kháng sâu: Độ kháng sâu trung bình.
  • Đặc tính: là loại gỗ khá dễ chế biến, có thể dùng dụng cụ tay và máy để xử lý gỗ.
  • Mùi: Mùi nhựa cây nhẹ trong khi chế biến.

– Không chỉ đẹp mắt, yếu tố khiến nhiều người muốn biết gỗ thông trắng bán bao nhiêu 1 khối vì dòng gỗ này rất nhẹ, ra sản phẩm đẹp tự nhiên rất mộc mạc, và yếu tố quan trọng hơn hết đó là cước phí vận chuyển giảm đi khá nhiều.

– Các sản phẩm tuân thủ tiêu chuẩn đều có khả năng chịu lực tốt.

– Ngoài ra, gỗ thông nhập khẩu khác còn có khả năng tự kháng sâu do lớp nhựa trong tâm không bị mất đi khi gia công. Đặc điểm này giúp các sản phẩm từ gỗ Thông bảo vệ sức khỏe cho khách hàng tốt hơn.

  • Được đánh giá cao hơn và phổ biến hơn khi làm đồ nội thất. Gỗ thông trắng có nhiều mắt, mỗi mắt tạo nên một vẻ đẹp riêng. Bên cạnh đó, vân gỗ thông trắng rất đẹp và mềm mại nên được dùng nhiều để làm bàn ăn gỗ thông, cánh tủ, hoặc cửa gỗ (những nơi có thể phô diễn được hệ vân phong phú của gỗ thông trắng).
  • Do có nhiều ưu điểm về chất lượng và giá gỗ thông không quá cao. Bên cạnh đó loại gỗ này có các mắt thông và hệ vân đặc trưng. Vì thế được ứng dụng trong rất nhiều lĩnh vực:
  • Gỗ thông nhập khẩu được ưa chuộng và sử dụng phổ biến khi thiết kế chung cư, biệt thự, villa, nhà phố, trung tâm mua sắm, phòng trưng bày nghệ thuật, các hạng mục thi công showroom, cửa hàng thời trang, giày dép, tủ kệ bán hàng, quán ăn, quán cafe, trà sữa, nhà hàng, khách sạn…
  • Ngoài ra còn được ứng dụng rộng rãi trong thi công nội thất spa, văn phòng…
  • Chúng còn được dùng để đóng bàn ghế, tủ, giường, sàn gỗ phòng khách, phòng bếp, trang trí ốp tường, làm hệ thống trần gỗ thông tự nhiên sang trọng, làm vách ngăn phòng, tủ rượu rất đẹp.
  • – Và loại gỗ này cũng được ứng dụng cho các hạng mục ngoài trời và làm bảng hiệu quảng cáo cho tính chịu nước khá cao.
Kiện gỗ thông trắng 38×140 đã bào sẵn tại Gỗ 73

Hiện tại, Gỗ thông trắng tại Gỗ 73 cung cấp cho các bạn DYI, xưởng sản xuất sản phẩm online…thành phẩm đang thành xu hướng khá tốt như giường pallet, giường bệt, chúng rất dễ dàng gấp gọn và di chuyển.

Ngoài ra chúng còn được sử dụng trong các công trình nhà gỗ để thay thế các loại gỗ truyền thống.

nimble_asset_intro_one 0

Gỗ thông vàng Mỹ – Xẻ, sấy nội địa.

Đáp ứng nhu cầu về mức độ đa dạng quy cách, phù hợp cho thị trường nội thất gia đình, các công ty tại Việt Nam đã cố gắng tìm nguồn gỗ thông Mỹ, hàng tròn để gia công thêm nhiều quy cách nhằm đáp ứng nhu cầu trên. Gỗ 73 luôn sẵn sàng cũng cấp gỗ thông Mỹ xẻ, sấy trong nước với nhiều quy cách đa dạng và chất lượng luôn đảm bảo.

Gỗ thông Mỹ 15mm - Gỗ 73
https://go73.net/cua-hang/go-tho/go-thong-vang-my/thong-my-15mm-1c/

Những đặc điểm nổi bật của gỗ thông vàng Mỹ tại Gỗ 73:

– Sở hữu vân gỗ đẹp, màu sắc giữ được độ bền cao, hài hòa với nhiều điều kiện ánh sáng.
– Gỗ rất dễ gia công và chế tác. Khả năng bám đinh, ốc, vít hay keo đều rất tốt.
– Bề mặt gỗ có khả năng bắt màu sơn, giữ màu sơn lâu, tạo ra vẻ ngoài như mới cho thành phẩm.
– Nhựa gỗ thông tiết ra chính là chất bảo quản tự nhiên khiến cho thành phẩm bền, và lâu bị hư mục.
– Khả năng kháng sâu, bọ, côn trùng tốt, kể cả trong điều kiện dễ hư mục thì gỗ vẫn có độ bền cao.

Hiện tại vì lý do dịch bệnh, nguồn hàng gỗ thông Mỹ nhập khẩu đã không còn dồi dào như trước và giá cả của chúng cũng đã tăng cao hơn những loại gỗ phổ biến khác.

Gỗ thông vàng Mỹ xẻ, sấy trong nước đang dần thay thế gỗ rừng vốn dĩ ngày càng hiếm.

Call Now Button